Danh sách các quốc gia ở Bắc Mỹ
Là một tiểu lục địa của Châu Mỹ, Bắc Mỹ nằm ở Tây bán cầu và Bắc bán cầu. Là lục địa lớn thứ ba sau châu Á và châu Phi, lục địa Bắc Mỹ có diện tích 24.709.000 km2, chiếm 16,5% tổng diện tích đất liền thế giới. Với dân số 579.024.000, lục địa này chiếm tới 7,5% dân số thế giới.
Có bao nhiêu quốc gia ở Bắc Mỹ
Tính đến năm 2024, có tổng cộng 24 quốc gia ở Bắc Mỹ. Trong số đó, Canada là quốc gia có diện tích lớn nhất và Hoa Kỳ là quốc gia có dân số lớn nhất. Ngược lại, quốc gia nhỏ nhất ở lục địa Bắc Mỹ là Saint Kitts và Nevis, bao gồm hai hòn đảo nhỏ.
Ngôn ngữ phổ biến nhất là tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha, trong khi nhiều ngôn ngữ khác cũng được sử dụng, bao gồm tiếng Pháp, tiếng Hà Lan và tiếng Ấn Độ. Cư dân chủ yếu theo đạo Tin lành hoặc Công giáo.
Danh sách tất cả các nước Bắc Mỹ
Xem phần sau đây để biết danh sách đầy đủ của 24 quốc gia Bắc Mỹ theo thứ tự bảng chữ cái:
# | Lá cờ | Quốc gia | Tên chính thức | Ngày độc lập | Dân số |
1 | ![]() |
Antigua và Barbuda | Antigua và Barbuda | Ngày 1 tháng 11 năm 1981 | 97.940 |
2 | ![]() |
Bahamas | Khối thịnh vượng chung của Bahamas | Ngày 10 tháng 7 năm 1973 | 393.255 |
3 | ![]() |
Barbados | Barbados | Ngày 30 tháng 11 năm 1966 | 287.386 |
4 | ![]() |
Belize | Belize | Ngày 21 tháng 9 năm 1981 | 397.639 |
5 | Bermuda | Bermuda | – | ||
6 | ![]() |
Canada | Canada | Ngày 1 tháng 7 năm 1867 | 37,742,165 |
7 | ![]() |
Costa Rica | Cộng hòa Costa Rica | Ngày 15 tháng 9 năm 1821 | 5.094.129 |
số 8 | ![]() |
Cuba | Cộng hòa Cuba | Ngày 1 tháng 1 năm 1959 | 11.326.627 |
9 | ![]() |
Dominica | Khối thịnh vượng chung Dominica | Ngày 3 tháng 11 năm 1978 | 71.997 |
10 | ![]() |
Cộng hòa Dominica | Cộng hòa Dominica | Ngày 27 tháng 2 năm 1821 | 10,847,921 |
11 | ![]() |
El Salvador | Cộng hòa El Salvador | Ngày 15 tháng 9 năm 1821 | 6.486.216 |
12 | ![]() |
Grenada | Grenada | Ngày 7 tháng 2 năm 1974 | 112.534 |
13 | ![]() |
Guatemala | Cộng hòa Guatemala | Ngày 15 tháng 9 năm 1821 | 17.915.579 |
14 | ![]() |
Haiti | Cộng hòa Haiti | Ngày 1 tháng 1 năm 1804 | 11.402.539 |
15 | ![]() |
Honduras | Cộng hòa Honduras | Ngày 15 tháng 9 năm 1821 | 9.904.618 |
16 | ![]() |
Jamaica | Jamaica | Ngày 6 tháng 8 năm 1962 | 2.961.178 |
17 | ![]() |
México | hợp chúng quốc México | Ngày 16 tháng 9 năm 1810 | 128.932.764 |
18 | ![]() |
Nicaragua | Cộng hòa Nicaragua | Ngày 15 tháng 9 năm 1821 | 6.624.565 |
19 | ![]() |
Panama | Cộng hòa Panama | Ngày 28 tháng 11 năm 1821 | 4.314.778 |
20 | ![]() |
Kitts và Nevis | Saint Kitts và Nevis | Ngày 19 tháng 9 năm 1983 | 52.441 |
21 | ![]() |
Thánh Lucia | Thánh Lucia | Ngày 22 tháng 2 năm 1979 | 181.889 |
22 | ![]() |
Saint Vincent và Grenadines | Saint Vincent và Grenadines | Ngày 27 tháng 10 năm 1979 | 110.951 |
23 | ![]() |
Trinidad và Tobago | Cộng hòa Trinidad và Tobago | Ngày 31 tháng 8 năm 1962 | 1.399.499 |
24 | ![]() |
Hoa Kỳ | nước Mỹ | Ngày 4 tháng 7 năm 1776 | 331.002.662 |
Bản đồ vị trí Bắc Mỹ
Các quốc gia lớn nhất ở Bắc Mỹ và hồ sơ
Canada
- Thủ đô: Ottawa
- Diện tích: 9.984.670 km2
- Ngôn ngữ: tiếng Anh và tiếng Pháp
- Tiền tệ: Đô la Canada
Canada bao gồm 10 tỉnh – Alberta, British Columbia, Manitoba, New Brunswick, Newfoundland và Labrador, Nova Scotia, Ontario, Đảo Hoàng tử Edward, Quebec và Saskatchewan và ba vùng lãnh thổ – Lãnh thổ Tây Bắc, Nunavut và Yukon.
nước Mỹ
- Thủ đô: Washington, DC
- Diện tích: 9.831.510 km2
- Ngôn ngữ: Tiếng Anh
- Tiền tệ: Đô la Mỹ
Hoa Kỳ có 50 tiểu bang, được thể hiện trên 50 ngôi sao hiện có trên quốc kỳ của quốc gia đó.
Đó là: Alabama, Alaska, Arcansas, Arizona, California, Cansas, North Carolina, South Carolina, Colorado, Conecticute, North Dakota, South Dakota, Delaware, Florida, Georgia, Hawaii, Idaho, Rhodes Island, Illinois, Indiana, Iowa, Kentucky, Louisiana, Maine, Maryland, Massachusetts, Massachusetts, Minnesota, Mississippi, Missouri, Montana, Nebraska, Nevada, New Hampshire, New Jersey, New York, New Mexico, Oklahoma, Ohio, Oregon, Pennsylvania, Tennessee, Texas, Utah, Vermonte, Virginia, Tây Virginia, Washington, Wiscosin và Wyoming.
Greenland
- Thủ đô: Nuuk
- Diện tích: 2.166.086 km2
- Ngôn ngữ: tiếng Greenland
- Tiền tệ: Krone Đan Mạch
Greenland được chia thành ba quận: Tây Greenland, Greenland Oriental và phía bắc Greenland.
México
- Thủ đô: Thành phố Mexico
- Phần mở rộng lãnh thổ: 1.964.380 km2
- Ngôn ngữ: tiếng Tây Ban Nha
- Tiền tệ: Peso Mexico
Mexico được chia thành 31 tiểu bang: Aguascalientes, Baja California, Baja California Sur, Campeche, Chiapas, Chiuaua, Coahuila, Colima, Durango, Guanajuato, Guerrero, Hidalgo, Jalisco, Mexico State, Michoacán de Ocampo, Morelos, Nayarit, New Lion, Oaxaca, Povoa, Arteaga Queretaro, Quintana Roo, San Luis Potosi, Sinaloa, Sonora, Tabasco, Tamaulipas, Tlaxcala, Veracruz, Yucatan và Zaratecas.
Tóm tắt lịch sử của Bắc Mỹ
Thời kỳ tiền Colombia
nền văn minh bản địa
Trước khi tiếp xúc với châu Âu, Bắc Mỹ là nơi có nền văn hóa và văn minh bản địa đa dạng. Trong số này có người Pueblo tổ tiên ở phía Tây Nam, được biết đến với những ngôi nhà trên vách đá và xã hội phức tạp, và văn hóa Mississippi ở Đông Nam, được chú ý nhờ việc xây dựng gò đất và các trung tâm đô thị lớn như Cahokia. Người Inuit và Aleut phát triển mạnh ở vùng Bắc Cực, trong khi Liên minh Iroquois ở vùng Đông Bắc đã phát triển các cấu trúc và liên minh chính trị phức tạp.
Thăm dò và thuộc địa hóa châu Âu
Những nhà thám hiểm đầu tiên
Vào cuối thế kỷ thứ 10, các nhà thám hiểm Bắc Âu do Leif Erikson dẫn đầu đã thành lập một khu định cư tại Vinland, được cho là thuộc Newfoundland, Canada ngày nay. Tuy nhiên, cuộc thám hiểm châu Âu bền vững chỉ bắt đầu vào cuối thế kỷ 15 và đầu thế kỷ 16, với những nhân vật như Christopher Columbus và John Cabot đã lập biểu đồ các bờ biển.
Thuộc địa hóa của Tây Ban Nha, Pháp và Anh
Người Tây Ban Nha là một trong những người đầu tiên thiết lập các thuộc địa ở Bắc Mỹ, thành lập St. Augustine ở Florida vào năm 1565 và khám phá vùng Tây Nam. Người Pháp, dẫn đầu bởi những nhà thám hiểm như Samuel de Champlain, đã thành lập Quebec vào năm 1608 và mở rộng ảnh hưởng của họ thông qua việc buôn bán lông thú ở vùng Ngũ Đại Hồ và Thung lũng Mississippi.
Người Anh thành lập Jamestown ở Virginia vào năm 1607 và Thuộc địa Plymouth vào năm 1620. Các thuộc địa của Anh phát triển nhanh chóng, được thúc đẩy bởi nông nghiệp, thương mại và dòng người định cư ổn định. Theo thời gian, các thuộc địa này đã phát triển các bản sắc khu vực riêng biệt: New England tập trung vào thương mại và công nghiệp, nền kinh tế đa dạng và sự khoan dung tôn giáo của các thuộc địa miền Trung, và sự phụ thuộc của các thuộc địa miền Nam vào nông nghiệp đồn điền và chế độ nô lệ.
Thời đại thuộc địa và độc lập
Xung đột và hợp nhất
Thế kỷ 17 và 18 chứng kiến nhiều cuộc xung đột giữa các cường quốc châu Âu tranh giành quyền kiểm soát Bắc Mỹ. Chiến tranh Pháp và Ấn Độ (1754-1763), một phần của Chiến tranh Bảy năm lớn hơn, kết thúc bằng Hiệp ước Paris (1763), nhượng lại các lãnh thổ của Pháp ở Canada và phía đông thung lũng sông Mississippi cho người Anh.
Cách mạng Mỹ
Căng thẳng giữa vương quyền Anh và các thuộc địa ở Mỹ của nước này gia tăng trong những năm 1760 và 1770 về các vấn đề như thuế mà không có đại diện. Những căng thẳng này lên đến đỉnh điểm trong Cách mạng Mỹ (1775-1783). Tuyên ngôn Độc lập, được thông qua vào ngày 4 tháng 7 năm 1776, nêu rõ mong muốn tự quản của các thuộc địa. Chiến tranh kết thúc với Hiệp ước Paris (1783), công nhận nền độc lập của Hoa Kỳ.
Mở rộng và xung đột
Mở rộng về phía Tây
Thế kỷ 19 được đánh dấu bằng việc mở rộng lãnh thổ nhanh chóng ở Hoa Kỳ, được thúc đẩy bởi hệ tư tưởng Vận mệnh hiển nhiên—niềm tin rằng quốc gia này đã được định sẵn để mở rộng khắp lục địa. Các sự kiện quan trọng bao gồm Mua hàng Louisiana (1803), sáp nhập Texas (1845) và cuộc di cư trên Đường mòn Oregon. Việc phát hiện ra vàng ở California vào năm 1848 đã thúc đẩy phong trào di cư về phía tây hơn nữa.
Di dời bản địa
Việc mở rộng thường gây thiệt hại cho người dân bản địa, những người bị buộc phải di dời thông qua các chính sách như Đạo luật trục xuất người da đỏ năm 1830, dẫn đến Đường mòn nước mắt. Các xung đột như Chiến tranh Seminole và Chiến tranh vùng đồng bằng của người da đỏ càng làm suy giảm dân số và văn hóa bản địa.
Nội chiến và Tái thiết
Việc mở rộng chế độ nô lệ sang các vùng lãnh thổ mới đã gây ra căng thẳng cục bộ, dẫn đến Nội chiến Hoa Kỳ (1861-1865). Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của các bang thuộc Liên minh miền Nam và việc bãi bỏ chế độ nô lệ (Tu chính án thứ 13). Thời kỳ Tái thiết (1865-1877) tìm cách tái thiết miền Nam và hòa nhập những người nô lệ được giải phóng vào xã hội, nhưng nó được đánh dấu bằng những thách thức chính trị và xã hội đáng kể.
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
Tăng trưởng kinh tế và nhập cư
Cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 chứng kiến sự tăng trưởng công nghiệp đáng kể, với những tiến bộ về công nghệ và vận tải, chẳng hạn như đường sắt xuyên lục địa. Thời kỳ này cũng chứng kiến một làn sóng nhập cư lớn từ Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ Latinh, góp phần vào quá trình đô thị hóa nhanh chóng của các thành phố.
Những thay đổi xã hội và chính trị
Các phong trào tiến bộ vào đầu thế kỷ 20 đã giải quyết các vấn đề như quyền lao động, quyền bầu cử của phụ nữ (Tu chính án thứ 19 năm 1920) và sự cấm đoán (Tu chính án thứ 18 năm 1920). Cuộc Đại suy thoái (1929-1939) gây khó khăn về kinh tế, dẫn đến các chính sách Kinh tế mới của Tổng thống Franklin D. Roosevelt nhằm khôi phục ổn định kinh tế và cung cấp mạng lưới an toàn xã hội.
Chiến tranh thế giới và Chiến tranh Lạnh
Thế chiến thứ nhất và thứ hai
Hoa Kỳ đóng một vai trò quan trọng trong cả hai cuộc Thế chiến, nổi lên như một siêu cường toàn cầu sau Thế chiến thứ hai. Thời kỳ hậu chiến chứng kiến sự thịnh vượng kinh tế, tiến bộ công nghệ và sự thành lập các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc.
Thời kỳ Chiến tranh Lạnh
Chiến tranh Lạnh (1947-1991) được đặc trưng bởi xung đột ý thức hệ giữa Hoa Kỳ và Liên Xô, dẫn đến các cuộc chiến tranh ủy nhiệm, chạy đua vũ trang và chạy đua không gian. Các sự kiện chính bao gồm Chiến tranh Triều Tiên, Khủng hoảng tên lửa Cuba và Chiến tranh Việt Nam. Chiến tranh Lạnh kết thúc với sự tan rã của Liên Xô vào năm 1991.
Thời đại đương đại
Dân quyền và các phong trào xã hội
Giữa thế kỷ 20 được đánh dấu bằng Phong trào Dân quyền, phong trào đấu tranh nhằm chấm dứt sự phân biệt và phân biệt chủng tộc. Những thành tựu mang tính bước ngoặt bao gồm Đạo luật Dân quyền năm 1964 và Đạo luật Quyền Bầu cử năm 1965. Những thập kỷ tiếp theo chứng kiến sự vận động liên tục cho bình đẳng giới, quyền LGBTQ+ và bảo vệ môi trường.
Sự phát triển kinh tế và chính trị
Cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 chứng kiến những thay đổi kinh tế đáng kể, bao gồm sự phát triển của lĩnh vực công nghệ và toàn cầu hóa. Về mặt chính trị, Bắc Mỹ đã phải đối mặt với những thách thức như khủng bố, bất bình đẳng kinh tế và cải cách nhập cư. Hoa Kỳ, Canada và Mexico tiếp tục đóng những vai trò có ảnh hưởng trên trường toàn cầu, với sự hợp tác khu vực thông qua các hiệp định như NAFTA và kế thừa của nó là USMCA.