Bất cứ ai đi du lịch đến Châu Á đều cần có tính thanh khoản và thanh khoản khi di chuyển – ngoại hối. Tùy thuộc vào điểm đến du lịch, loại tiền phù hợp phải được mua trước hoặc tại nước đến, thường sẽ rẻ hơn.
Các quốc gia du lịch sau (theo thứ tự bảng chữ cái) và đơn vị tiền tệ ở Châu Á :
- Afghanistan – Người Afghanistan
- Bahrain – Đồng Dinar Bahrain
- Bangladesh – Taka
- Bhutan – Ngultrum
- Brunei – Đô la Brunei
- Campuchia – Riel
- Hồng Kông – Đô la Hồng Kông >
- Ấn Độ – Rupee Ấn Độ
- Indonesia – Rupiah
- Iran – Đồng Rial Iran
- Iraq – Đồng Dinar của Iraq
- Israel – Shekel
- Nhật Bản – Yên
- Jordan – Dinar của Jordan
- Kazakhstan – Tenge
- Kuwait – Đồng Dinar của Kuwait
- Kyrgyzstan – Som
- Lào – Kip
- Lebanon – Bảng Lebanon
- Ma Cao – Pataca
- Malaysia – Ringgit
- Maldives – Rufiyaa
- Mông Cổ – Tugrik
- Myanmar ( Miến Điện, Miến Điện ) – Kyat
- Nepal – Đồng Rupee của Nepal
- Bắc Triều Tiên – Won Bắc Triều Tiên
- Oman – Omani Rial
- Pakistan – Rupee Pakistan
- Cộng hòa nhân dân Trung Hoa – Nhân dân tệ
- Phillipines – Phillipine Peso
- Qatar – Đồng Riyal của Qatar
- Ả Rập Xê Út – Riyal Ả Rập Xê Út
- Singapore – Đô la Singapore
- Hàn Quốc – Won
- Sri Lanka – Rupee Sri Lanka
- Syria – Bảng Syria
- Đài Loan – Đô la Đài Loan
- Tajikistan – Somoni
- Thái Lan – Baht
- Turkmenistan – Turkmenistan Manat
- Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất – Đồng Dirham của UAE
- Uzbekistan – Tổng
- Việt Nam – Đồng
- Yemen – Yemen Rial
Đồng tiền nổi tiếng và được sử dụng rộng rãi nhất là đồng yên Nhật; kể từ năm 1870 đơn vị tiền tệ với ký hiệu quốc tế ¥.
Yên được chia thành Sen (銭, 1 Yen = 100 Sen) [1] và Rin (厘, 1 Sen = 10 Rin); tuy nhiên, tiền xu đã không được lưu hành kể từ giữa những năm 50 của thế kỷ trước. Tên cho mã tiền tệ ISO là JPY với mã số 392.
Tiếp theo là đồng Nhân dân tệ, tên viết tắt theo tên gọi thực tập của ISO 4217 là CNY – tại các trung tâm giao dịch ngoại hối ngoài nước như Hồng Kông, đồng Nhân dân tệ còn được viết tắt là CNH.
Từ viết tắt RMB đã được thành lập ở Trung Quốc. Các đơn vị tiền tệ là Yuan (元, Yuán, biến thể đồ họa chống giả mạo: 圓 / 圆), Jiao (角, Jiǎo) và Fen (分, Fēn). Một nhân dân tệ 元, viết tắt bằng ký hiệu ¥ (CN ¥), tương ứng với 10 Jiǎo 角 hoặc 100 Fēn 分.
Vào cuối tháng 11 năm 2015, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã đưa đồng nhân dân tệ trở thành đồng tiền dự trữ toàn cầu thứ năm cùng với đô la Mỹ, euro, bảng Anh và yên. Với tình trạng này, thương mại toàn cầu được đơn giản hóa.
Kể từ ngày 1 tháng 10 năm 2016, đồng Nhân dân tệ đã là một phần trong giỏ tiền tệ thế giới của IMF với tư cách là đồng tiền thứ năm.